Mạc Như Thụ Nhân

1 2 3 4 5 6 7 8

MichelAnge

  12-

Cuộc dàn xếp tưởng là biến báo, khôn ngoan, nhưng rơ ràng Thiên Chúa không hài ḷng. Những trừng phạt xảy đến cấp kỳ, không báo trước:

17 Vayenaga HASHEM et-Par'oh nega'im gedolim ve'et-beito al-dvar Sarai eshet-Avram. HASHEM afflicted Pharaoh with severe plagues, and also his household, because of Sarai, Avram's wife.

Thiên Chúa bận tâm, lo lắng bảo vệ cho bà Sarah. Đối với Pharaon, bà chỉ là một phụ nữ đẹp, thêm vào số những thê thiếp đă sẵn có nhiều trong cung cấm. Đối với Abram, bà là người em gái. Nhưng đối với Thiên Chúa, Sarah là “Vợ của Abram - eshet-Avram.”

Thiên Chúa ra tay can thiệp để chấm dứt t́nh trạng ngoại t́nh này, không phải v́ Sarah là một phụ nữ đẹp, mà v́ Sarah là vợ của Abram. Đồng thời Ngài dạy cho Abram - và cho cả chúng ta nữa - bài học về nhân phẩm cao quư của người vợ .

Không chỉ một ḿnh Pharaon chịu h́nh phạt, mà “cả nhà ông” cùng chung số phận. Bản văn Kinh thánh nhấn mạnh, không chỉ cho Pharaon, mà c̣n, và nhất là, cho Abram : “al-dvar Sarai eshet-Avram.- v́ Sara, vợ của Abram.”

Điều cần lưu ư là sau khi bị trừng phạt, Pharaon - chứ không phải Thiên Chúa - trách Abram :

18 Vayikra Far'oh le-Avram vayomer - Pharaoh summoned Avram and said,
ma-zot asita li lamah -"What is this you have done to me?
lo-higadeta li ki ishtecha hi. - Why did you not tell me that she is your wife?

19 Lamah amarta achoti hi va'ekach otah li le'ishah ve'atah hineh ishtecha kach valech.
Why did you say, 'She is my sister,' so that I would take her as my wife? Now here is your wife; take [her] and go."

Nhưng qua giọng trách móc của Pharon, chúng ta nghe chừng như chính Thiên Chúa đang rầy la Abram: “Why did you say, 'She is my sister,' ? “

Chúng ta không biết Thiên Chúa trừng phạt Pharaon và gia đ́nh ông ra sao. Chỉ biết là “rất nặng nề - nega'im gedolim ” đến nỗi sau khi bị trừng phạt , Pharaon phiền trách Abram, và biện minh cho ḿnh bằng cách đổ lỗi cho Abram đă không nói hết sự thật ! Pharaon không đả động ǵ đến việc quấy quá của ḿnh là chiếm hữu người trái phép !

Và chúng ta không biết, giả như không bị trừng phạt th́ Pharaon có trả Sarah về lại cho Abram hay không, Ông ta có hối lỗi v́ đă chiếm vợ người, hay không ?

Pharaon phiền trách Abram, và biện minh cho ḿnh bằng cách đổ lỗi cho Abram đă không nói hết sự thật ! Pharaon không đả động ǵ đến việc quấy quá của ḿnh là chiếm hữu người trái phép !


Phần Abram, ông giữ im lặng khi nghe Pharaon trách móc ! Không biết ông đă thấu triệt được bài học Thiên Chúa gửi gắm qua miệng Pharaon. Ngày nay khi đọc lại thuật trŕnh này, chúng ta biết có Thiên Chúa đứng sau mọi chuyện xảy ra cho Pharaon lúc ấy. Nhưng Abram không hề biết điều ấy.

Có thể sau khi Sarah được trả về, Abram biết rằng Pharaon không hoàn toàn quyền năng như ḿnh từng sợ. Nhưng bảo rằng ông đă thấu triệt bài học về “ư nghĩa và tầm quan trọng của người vợ” chưa, th́ chúng ta c̣n nhiều nghi ngờ lắm!

Ậy ! Không phải nhà cháu quá lời, mà quả thực chúng ta có lư do để cho là thế! Các Bác chỉ cần đọc thêm một vài chương nữa th́ biết ngay .

Abram c̣n phải được tôi luyện nhiều về khía cạnh này. Ông có vợ . Nhưng chưa quán triệt được ư nghĩa của người vợ trong gia đ́nh, nhất là trong tư thế một tổ phụ và tổ mẫu của cả một dân tộc vĩ đại .

Kết quả của biến cố không-lấy-ǵ-làm-anh-hùng này, là hai ông bà rời Ai cập với một số vốn trong tay. Và dĩ nhiên thêm được một chút tiếng tăm: Được Pharaon kiềng nể !

Tuy chưa đúng mức, nhưng chúng ta thấy Abram đă bắt đầu có chút ư thức về vai tṛ của Sarah, nếu chúng ta lưu ư rằng, khi miêu tả ông từ Ai cập trở về lại đất Canaan, Kinh Thánh kín đáo viết :

13:1 Vaya'al Avram miMitzrayim hu ve'ishto vechol-asher-lo veLot imo haNegbah.
Avram went up from Egypt; he, his wife, and all that was his, together with Lot into the south.
-D'Égypte, Abram avec sa femme et tout ce qu'il possédait, et Lot avec lui, remonta au Négeb.(BJ)
- Abram đi lên từ Ai cập, ông , vợ ông, và tất cả những ǵ thuộc về ông, cùng với Lot, đến lên đến miền Nam.

Động từ “đi lên”dùng thật khéo chổ này, vừa chỉ chuyển động trong không gian, vừa có thể giúp hiểu được hướng thăng tiến của tâm hồn Abram.

Hơn nữa bà Sarah, được nhắc đến qua vai tṛ “vợ ông”, được kể đi liền ngay sau ông, trước khi nói đến của cải. C̣n Lot, người cháu, mà ban đầu ông đặt hy vọng làm hậu duệ, nay xa dần ông, đi cuối cùng.

“Abram đi lên từ Ai cập, ông ,vợ ông, và tất cả những ǵ thuộc về ông, cùng với Lot.”

 

Động từ “đi lên”dùng thật khéo chổ này, vừa chỉ chuyển động trong không gian, vừa có thể giúp hiểu được hướng thăng tiến của tâm hồn Abram. Hơn nữa bà Sarah, được nhắc đến qua vai tṛ “vợ ông”, được kể đi liền ngay sau ông, trước khi nói đến của cải. C̣n Lot, người cháu, mà ban đầu ông đặt hy vọng làm hậu duệ, nay xa dần ông, đi cuối cùng.


13-

Sau khi ổn định tại Canaan, và sau nhiều biến cố như chia tay với Lot, giải cứu Lot khỏi tay bốn vị vua liên minh với nhau, gặp Melchizedeck , và kư giao ước với Thiên Chúa, Abram vẫn chưa có con.

Chúng ta lướt qua những biến cố ấy, và chỉ chú trọng tới những ǵ kế tiếp :

Sau cuộc giao chiến giải cứu Lot, đụng chạm tới cái chết, dường như Abram lo sợ cho vận mệnh ḿnh, rủi ro có chuyện ǵ chẳng lành đột ngột xảy ra, th́ lời hứa kia làm sao thành toàn. Ông nói lên điều lo lắng với Thiên Chúa :

2 Vayomer Avram adonai HASHEM mah-titen-li ve'anochi holech ariri uven-meshek beiti hu Dammesek Eli'ezer.
Avram said: "My Master, G-d, what will You give me since I continue to be childless, and the manager of my household is Eliezer of Damascus?"
3 Vayomer Avram hen li lo natatah zara vehineh ven-beiti yoresh oti.
And Avram said: "Behold, You have not given me children, and thus one of my household will be my heir.

Ông đề nghị : “Hay là lấy người nô bộc thân tín của con là Eliezer đây làm hậu duệ.”

Abram áy náy, lo lắng v́ thực tế không thấy có dấu hiệu khác biệt hay chuyển biến thuận lợi nào. Ngày qua ngày lại, hai ông bà vẫn cứ già đi theo bốn mùa thay đổi, mà hoa khôi Sarah th́ vẫn hoài hiếm muộn.

Bài học đức tin vẫn quá cao, ông chưa thấu đáo. Ông vẫn c̣n lấy bụng ḿnh làm thước đo ḷng Thiên Chúa .

Không , Thiên Chúa nhấn mạnh một lần nữa :

4 Vehineh dvar HASHEM elav lemor lo yirashecha zeh ki-im asher yetze mime'echa hu yirashecha.
Suddenly the word of Hashem came to him, saying:
"That one will not be your heir; only he that will come from within your body will be your heir."

Chính người con do bụng dạ ngươi sinh ra mới thừa tự lời Ta hứa !

Sau khi được Thiên Chúa nhấn mạnh như thế, đến lúc này Kinh Thánh ghi lại một câu khiến chúng ta mát ruột với Abram và chính câu quan trọng này cho thấy ông trở thành mẫu gương cho tất cả những kẻ tin vào Thiên Chúa :

6 Vehe'emin b'HASHEM vayachsheveha lo tzedakah.
He believed in Hashem, and this He accounted to him for righteousness.
Abram crut en Yahvé, qui le lui compta comme justice.(BJ)
Abram put his faith in the LORD, who credited it to him as an act of righteousness. (NAB) (Stk 15:6)

Ông tin vào Giavê, và Thiên Chúa tính điều đó là h́nh vi công chính cho ông. (3*)

 

Ông tin vào Giavê, và Thiên Chúa tính điều đó là h́nh vi công chính cho ông.


14-

Abram dường như đă thuộc bài, nhưng Sarah đă có thấu triệt được bài học chưa ?

Chúng ta hăy theo ḍng tư tưởng tản mạn mà đi tiếp, nhá .

Sarah vào cuộc. Biết ông nhà đă có lời Hứa mà nay biết thêm người con sẽ là con ruột của ông, mà ḿnh th́ như “mảnh đất khô cằn”nên Bà tự nghĩ ḿnh phải “thế thiên hành đạo”.

Bà kiếm thiếp cho chồng.

2 Vatomer Sarai el-Avram hineh-na atzarani HASHEM miledet bo-na el-shifchati ulai ibaneh mimenah vayishma Avram lekol Sarai.
Sarai said to Avram: "See now, Hashem has restrained me from having children; pray, come to my handmaid perhaps
I will be built-up through her." Avram hearkened to the voice of Sarai.
3 Vatikach Sarai eshet Avram et-Hagar haMitzrit shifchatah miketz eser shanim leshevet Avram
be'eretz Kena'an vatiten otah le-Avram ishah lo le'ishah.
Sarai, the wife of Avram took Hagar the Egyptian, her handmaid, at the end of ten years that
Avram had lived in the Land of Kenaan and gave her to Avram her husband to be his wife. (Stk 16:2-3)

Bà có người tớ nữ gốc Ai cập. Bà bảo ông: “Hăy đi lại với tớ nữ của tôi.”

Lần trước, tại Ai cập, khi ông đề nghị, bà nghe lời ông. Nay bà đề nghị, dĩ nhiên ông phải nghe lời.

Không những ông chỉ “đi lại” với người tớ nữ, mà ông c̣n “đi đi lại lại”.

Và kết quả là mười năm sau khi định cư tại đất Canaan, ông Abram có con, của riêng ḿnh, với người tớ nữ.

Hai ông bà chưa kịp vui mừng, tưởng rằng đây sẽ là đứa con thừa tự của Lời Hứa, th́ “chiến cuộc” bùng nổ.

Tuy tập tục thê thiếp này quá thông thường tại miền Cận Đông thời cổ ấy . Nhưng trong trường hợp Abram, việc ấy đă có điều không ổn. Chỉ cần chúng ta lưu ư tới điền tế nhị mà Kinh Thánh khéo léo nhấn mạnh, chúng ta thấy ngay điểm trục trặc :

Mười năm sau khi ông Áp-ram lập nghiệp tại đất Ca-na-an, bà Xa-rai, vợ ông, đem nữ tỳ của bà là Ha-ga, người Ai-cập, hiến cho ông Áp-ram, chồng bà, để nàng làm vợ ông. - Ainsi, au bout de dix ans qu'Abram résidait au pays de Canaan, sa femme Saraï prit Agar l'Égyptienne, sa servante, et la donna pour femme à son mari, Abram.

Trong câu trên, khi nhắc đến “Sarah” , bản văn kèm theo chữ “vợ ông”. Cũng thế, khi nhắc đến “Abram”, th́ có chữ “chồng bà” đi liền. Nghĩa là đâu c̣n có chỗ cho người thứ ba nào khác chèn vào giữa ?

Sarah tưởng bà khéo tính. Nhưng nước cờ hóa vụng. Bà thua cả mẹ lẫn con cô nữ tỳ.

Nhưng nhất là bà thua chính ḿnh. Bà tưởng bà cao thượng đủ để “nín thở qua sông”. Nhưng khi thấy cái bản mặt vênh vênh, và cái bụng vượt mặt của cô nữ tỳ vừa trẻ vừa “phong nhiêu” kia, th́ bà... điên tiết .

4 Vayavo el-Hagar vatahar vatere ki haratah vatekal gevirtah be'eyneiha.
He came to Hagar and she conceived. When she realized that she was pregnant, her mistress became slighted in her eyes.
5 Vatomer Sarai el-Avram chamasi aleicha anochi natati shifchati becheikecha vatere ki haratah va'ekal
be'eyneiha yishpot HASHEM beini uveyneicha.
Sari said to Avram: "The insult against me is your fault. I gave my maid to you and when she saw that
she had conceived, I became slighted in her eyes. Let Hashem judge between me and you."
6 Vayomer Avram el-Sarai hineh shifchatech beyadech asi-lah hatov be'eynaych vate'aneha Sarai vativrach mipaneiha.
Avram said to Sarai: "[The fate of] your maid is in your hands, do with her as you see fit." Sarai dealt harshly
with her, and she [Hagar] ran away from her.

Câu chuyện ghen tuông rất thông thường có thể xảy ra bất cứ ở đây giữa các chị em phụ nữ với nhau. Như thế h́nh ảnh và con người của bà tổ nữ Sarah hay của tổ phụ Abram , đối với chúng ta rất quen thuộc, rất b́nh dân và rất đời thường.

 

Họ chỉ là những phiến đá sần sùi thô kệch, nhiều góc cạnh như chúng ta . Nên không lạ ǵ mà Thiên Chúa cần phải nhẫn nại hao nhọc nhiều công sức để giáo huấn, để mài dũa . Và Ngài c̣n phải chấp nhận cả những thất bại vào những lúc bất ngờ nhất !


Họ không phải là những siêu nhân. Họ chỉ là những phiến đá sần sùi thô kệch, nhiều góc cạnh như chúng ta . Nên không lạ ǵ mà Thiên Chúa cần phải nhẫn nại hao nhọc nhiều công sức để giáo huấn, để mài dũa . Và Ngài c̣n phải chấp nhận cả những thất bại vào những lúc bất ngờ nhất !

Chính bà Sarah đưa người nữ tỳ đến với chồng. Giờ đây bà bực ḿnh đổ lỗi cho chồng : “chamasi aleicha anochi - The insult against me is your fault. - Tôi bị sỉ nhục là tại ông đấy!”

Các Bà ơi, câu đổ tội này mấy ông nghe quen tai lắm ! (Oops ! Tội lỗi tội lỗi ! )

Bà Sarah lên cơn. Bà yêu cầu điều ǵ, ông Abram phải chịu một phép :
“hineh shifchatech beyadech asi-lah hatov be'eynaych
- [The fate of] your maid is in your hands, do with her as you see fit."
"Nữ tỳ của bà ở trong tay bà đấy; đối với nó, cái ǵ tốt cho bà th́ bà cứ làm!

Bà chẳng “làm” ǵ nhiều, bà chỉ ra tay :

vate'aneha Sarai vativrach mipaneiha.
- Sarai dealt harshly with her, and she [Hagar] ran away from her.
Bà Xa-rai hành hạ Ha-ga khiến nàng phải trốn bà.

Chúng ta hăy nghe Kinh Thánh kể tiếp câu chuyện thương tâm của Hagar nhé :

7 Vayimtza'ah mal'ach HASHEM al-ein hamayim bamidbar al-ha'ayin bederech Shur.
An angel of Hashem found her by a spring of water in the desert, at the spring on the road to Shur.

8 Vayomar Hagar shifchat Sarai ey-mizeh vat ve'anah telechi vatomer mipenei Sarai gevirti anochi borachat.
And he said: "Hagar, handmaid of Sarai, from where have you come and where are you going?"
She said: "I am runing away from my mistress, Sarai."

9 Vayomer lah mal'ach HASHEM shuvi el-gevirtech vehit'ani tachat yadeyha.
The angel of Hashem said to her: "Return to your mistress and submit yourself to her."

10 Vayomer lah mal'ach HASHEM harbah arbeh et-zar'ech velo yisafer merov.
The angel of Hashem said to her: "I will greatly multiply your descendants that they
can not be counted because of their great number."

11 Vayomer lah mal'ach HASHEM hinach harah veyoladet ben vekarat shemo Yishma'el ki-shama HASHEM el-onyech.
The angel of Hashem said to her: " Behold you will conceive, and give birth to a son.
You shall name him Yishmael, for Hashem has heard your prayer.

12 Vehu yihyeh pereh adam yado vakol veyad kol bo ve'al-penei chol-echav yishkon.
He will be a wild, uncivilized man. His hand [will be] against everyone and everyone's
hand will be against him; and in the presence of all his brothers he will dwell."

13 Vatikra shem-HASHEM hadover eleyha atah El Ro'i ki amerah hagam halom ra'iti acharei ro'i.
She called the Name Hashem Who had spoken to her: "You are Almighty Who sees," for she said:
"Have I also seen here [a vestige] after He saw me."

14 Al-ken kara labe'er Be'er-lachai-ro'i hineh veyn-Kadesh uvein Bared.
Therefore the well was called: "Be'er Lachai Ro'i (Well of the Living One appearing to me);"
it is between Kadesh and Bared.

15 Vateled Hagar le-Avram ben vayikra Avram shem-beno asher-yaledah Hagar Yishma'el.
Hagar bore Avram a son and Avram named his son, that Hagar bore him, Yishmael.

16 Ve'Avram ben-shmonim shanah veshesh shanim beledet-Hagar et-Yishma'el le-Avram.
Avram was eighty-six years old when Hagar bore Yishmael to Avram.

Trong cơn băo cấp 12 ấy, dường như Thiên Chúa cũng đành chiều ḷng người :
“Nhưng Thiên Chúa phán với ông Áp-ra-ham: "Đừng bực ḿnh v́ chuyện đứa trẻ và người nữ tỳ của ngươi. Tất cả những ǵ Xa-ra nói với ngươi, cứ nghe, bởi v́ chính nhờ I-xa-ác mà ngươi sẽ có một ḍng dơi mang tên ngươi. 13 C̣n con trai của người nữ tỳ, Ta cũng sẽ làm cho nó thành một dân tộc lớn, v́ nó là ḍng dơi ngươi." ( Stk 21:12-13)

 

Những ánh mắt ra kiểu từ-trên-cao-ngó-xuống, hay những cách lên-giọng-hơn-mức-cần-thiết từ một thiếu nữ trẻ đang mang bầu, đều là những điều khiến một phụ nữ già hiếm muộn phải xót xa càng thêm tủi phận. Và dễ gây bực ḿnh !


Dễ có mấy tay, các Bà nhỉ ?

Nhưng các Bà ơi, trên đây là theo ḍng suy nghĩ nhà cháu tán rộng ra cho vui câu chuyện, dùng mực đen mà vẽ chân dung và tâm tính Sarah. Chứ chẳng lẽ Sarah, - và các Bà nói chung - lại đáng tội như thế sao ?

Nghĩa là nhà cháu muốn đưa thêm đề tài suy luận, rằng bà tổ mẫu Sarah quả có xấu tính xấu nết đến như thế sao ? vate'aneha Sarai - Sarai dealt harshly with her - Saraï la maltraita tellement ...

Mời các Bà lên tiếng .

15-

Tổ mẫu Sarah tầm thường như vậy sao ? Có lư do nào để biện minh, hay ít ra, đ ể hiểu thêm cho rơ cách cư xử thoạt nh́n như là tiền-hậu-bất-nhất của Sarah hay không ? Hẳn các phu nhân SaoBiển sẽ hài ḷng khi nhà cháu, và nhiều Bác khác, dĩ nhiên, không dám dựa vào cách hành xử của tổ mẫu Sarah để mà nói “bóng nói nói gió” về các “tổ mẫu sarah” trong nhà ḿnh. Để công bằng phê phán cách đối xử cứng rắn của Sarah, chúng ta phải t́m hiểu thái độ của nữ t́ Hagar. Kinh Thánh mách cho ta chi tiết : “..ki haratah vatekal gevirtah be'eyneiha.... her mistress became slighted in her eyes. - Khi thấy ḿnh có thai, th́ nàng coi khinh bà chủ.”

À th́ ra là thế : “Có vậy nó mới ra vầy, Có trây ra váy nó mới dây ra quần”

Bản văn không xác định thêm nàng Hagar coi khinh bà chủ Sarah như thế nào, bằng lời nói như cải lại, lên mặt, hay không tuân lệnh Sarah, hoặc có những thái độ thiếu kính trọng ? Nhưng dù sao đi nữa, một thay đổi, dù là nhỏ, khiến t́nh h́nh tệ đi, trong cung cách của Hagar đáp lại Sarah, cũng là điều không nên và rất đáng trách. V́ dù sao Hagar phải mang ơn bà Sarah, v́ bà là bà chủ, đă đưa Hagar vào địa vị ưu ái như hiện nay.

Vả lại bà chủ Sarah, v́ đă lớn tuổi, nên cần nhiều tế nhị và an ủi dành cho bà hơn mức b́nh thường . Những ánh mắt ra kiểu từ-trên-cao-ngó-xuống, hay những cách lên-giọng-hơn-mức-cần-thiết từ một thiếu nữ trẻ đang mang bầu, đều là những điều khiến một phụ nữ già hiếm muộn phải xót xa càng thêm tủi phận. Và dễ gây bực ḿnh !

Nhưng có người vẫn không đồng ư với thái độ Sarah hành hạ Hagar. Dù phải cảm thông với cảnh hiếm muộn , và hiểu rằng Bà phải ít nhiều cam phận chịu lép vế v́ cô tớ nữ nay giở chứng lên mặt, chúng ta có chấp nhận cho Bà “hành hạ Hagar khiến nàng phải trốn biệt” Hẳn Bà “hành hạ” dữ lắm nên Hagar mới trốn biệt vào sa mạc, lâm cảnh nguy hiểm đến tính mạng. Chúng ta phải biện giải cho Sarah làm sao đây ?

a- Trước hết, không nên quên khoảng cách thời gian mấy ngàn năm từ chúng ta đến thời tổ mẫu Sarah. Nếu không khéo, chúng ta lại dùng quan điểm, pháp luật hay tập tục, văn hoá ngày nay mà phê phán người đời xưa, e rằng chúng ta thiếu khách quan và công b́nh .

Chuyện đẩy tớ nữ vào ṿng tay chồng không phải là tập tục hiếm có vào thời ấy. Đến đời cháu dâu của Abaram, nghĩa là bà Rachel, vợ của Giacob, đă đẩy cô tỳ nữ Bilha vào ḷng Giacop. Cô này sinh cho ông hai người con : Dan và Naphtali. Sau đó Rachel nói rơ là nhận hai người con này như là hai con ruột của ḿnh ( Stk 30:6-8 ). Đến phiên người chị Leah cũng “gió đưa cây cải” Zilpa “về trời” Giacop ! ( Stk 30:9-13) .

Nhưng sau thời các tổ phụ này, chúng ta không c̣n thấy tục lệ “tốt đẹp” này xảy ra nữa. Có lẽ là v́ sau đó đă có khoản luật "shifcha kenaanit" (người giúp việc ngoại đạo), cấm đàn ông Do thái cưới nữ tỳ không phải là Do thái . Nếu nữ tỳ là người Do thái th́ được lấy.

Chúng ta thấy tập tục người phụ nữ Do thái hiếm muộn kiếm thiếp cho chồng không phải là tập tục riêng của vùng đất Canaan thời đó, mà trong bộ luật Hammurabi, ảnh hưởng trên các dân cư toàn vùng Trung đông thời đó, đă có các khoản luật quy định tập tục này. Bộ luật Hammurabi gồm tất cả 282 khoản. Các khoản 144-147 liên quan đến cách giải quyết tranh chấp giữa người vợ hiếm muộn và người t́ thiếp có con như sau :

144 : “If a man take a wife and this woman give her husband a maid-servant, and she bear him children, but this man wishes to take another wife, this shall not be permitted to him; he shall not take a second wife.”

145 : “If a man take a wife, and she bear him no children, and he intend to take another wife: if he take this second wife, and bring her into the house, this second wife shall not be allowed equality with his wife.”

146 : “If a man take a wife and she give this man a maid-servant as wife and she bear him children, and then this maid assume equality with the wife: because she has borne him children her master shall not sell her for money, but he may keep her as a slave, reckoning her among the maid-servants.”

147 : “If she have not borne him children, then her mistress may sell her for money.” (Xem chú thích 4*)

 

Nhưng khi người tỳ nữ “lên mặt ngang hàng với bà chủ” (nố 145) v́ ḿnh có con với ông chủ như một người vợ , nhưng v́ thân phận cố hữu của ḿnh vẫn là tỳ nữ, th́ người vợ vẫn có toàn quyền đuổi người tỳ nữ trở về lại thân phận nô tỳ.


Xem thế, bộ luật ấn định rằng, nếu người vợ gả tỳ nữ ḿnh cho người chồng, người vợ vẫn c̣n quyền bà chủ trên người nữ tỳ .

Tuy nhiên, nếu v́ cưới ông chủ, thân phận nữ tỳ thay đổi, lên thành bà chủ, th́ người tỳ nữ sống trong nhà “như” một bà chủ. Ấy là bao lâu mà tương quan giữa hai phụ nữ ấy c̣n đằm thắm. Nhưng khi người tỳ nữ “lên mặt ngang hàng với bà chủ” (nố 145) v́ ḿnh có con với ông chủ như một người vợ , nhưng v́ thân phận cố hữu của ḿnh vẫn là tỳ nữ, th́ người vợ vẫn có toàn quyền đuổi người tỳ nữ trở về lại thân phận nô tỳ.

Bà chủ có quyền gắn, hay in một dấu chứng trên người nữ tỳ cho ai nấy đều biết thân phận nữ tỳ phải vâng phục chủ. Thậm chí bà chủ có thể bán người nữ tỳ ấy nếu cô ta không có con .

Truyền thuyết cho rằng, bà Sarah đă dựa vào khoản luật này để in dấu chứng trên người nô tỳ Hagar, bằng cách bắt cô ta và con cháu cô, từ nay phải xỏ lỗ tai ! Từ đó trở đi nhân loại có tập tục xỏ lỗ tai, để đeo bông tai. Không biết các Bà có để ư chi tiết này không ?

Mà thái độ cô nữ tỳ Hagar có vẻ lên mặt kênh kiệu thật đấy. V́ chúng ta t́m thấy dấu vết chứng minh qua chính bản văn Kinh Thánh.

Trong câu Stk 16:4 “4 Vayavo el-Hagar vatahar vatere ki haratah vatekal gevirtah be'eyneiha.
He came to Hagar and she conceived. When she realized that she was pregnant, her mistress became slighted in her eyes.”

“Ông đến với Hagar và cô có thai !” Lần đầu tiên nói đến đám cưới giữa Abram và Hagar. Lần đầu tiên Hagar được nhắc đến tên mà không có từ “nữ tỳ” đi kèm. Thôi nhé, từ nay đă là “bà chủ” rồi, đâu c̣n là “nô tỳ” nữa ! Như thế khi cô có con, cô cho ḿnh có quyền “assume equality with the wife – coi ḿnh ngang hàng với bà vợ”, nói theo ngôn ngữ của bộ luật Hammurabi .

Dĩ nhiên điều này quá đáng, quá lố, chạm vào tự ái bà Sarah, và nhất là chạm vào luật lệ! Bà Sarah lên tiếng phàn nàn.

Abram chăm chỉ lắng nghe và đồng thuận. Kinh Thánh ghi lời ông nói:

6 Vayomer Avram el-Sarai hineh shifchatech beyadech asi-lah hatov be'eynaych vate'aneha Sarai vativrach mipaneiha.
Avram said to Sarai: "[The fate of] your maid is in your hands, do with her as you see fit."
Sarai dealt harshly with her, and she [Hagar] ran away from her.

Đúng hơn ông c̣n nhớ mà nhắc lại thân phận nô tỳ của Hagar khi ông dùng chữ : “shifchatech - your maid - nữ tỳ của Bà”

 


Chú giải (3*)

Bản NAB chú giải chỗ này như sau: Ḷng tin Abram đặt vào lời Thiên Chúa hứa được coi như là hành vi công chính -act of righteousness –. Điều này diễn tả hạnh kiểm đúng đắn của con người đối với Thiên Chúa. Về phần Thiên Chúa, Ngài xem ông như xứng đáng để hưởng trọn vẹn lời Hứa . V́ thế thánh Phaolô trong hai đoạn thư Roma 4:1-25 và Gal 3:6-9 đă đưa Abraham làm mẫu mực đức tin cho các Kytô hữu.

Động từ  λογίζομαι , chung trong các câu Ro 4: 3 “ἐλογίσθη” ,4 “λογίζεται” , và 5 “λογίζεται” có nhiều nghĩa, mà một là “tính sổ như là- rendered credited "made an entry." Như thư kư, hay kế toán viên, cuối ngày ghi vào sổ món nào chi ra món nào thu vào. Món nào là lời - credit, món nào là lỗ - debit ! Thánh Phaolô, làm nghề may lều, quen với số sách kế toán, nên dùng từ ngữ kế toán để nói về tội lỗi và công trạng.

Câu thư Ro 4:8 “Hạnh phúc thay người Chúa không kể là có tội!” thánh Phaolô đề cập đến “tội lỗi” được “ghi vào sổ - tính như là ” như là “món nợ - debit”. Từ ngữ kết toán kinh tế này đă được dùng trong đoạn Sáng thế kư 15:6, " vayachsheveha lo tzedakah.- credited it to him – tính [vào sổ sách] cho ông như là hành vi công chính," và Thánh Phaolô dùng từ ấy trong thư Ro 4:7-8. hay c̣n gặp trong TV 32:2 “Happy those to whom the LORD imputes no guilt, in whose spirit is no deceit.” Như thế từ vayachsheveha c̣n dùng để chỉ việc “quy trách là tội”.

Vậy thánh Phaolô mới lư luận được rằng đức tin của Abram được tính sổ như là hành vi công chính có sức tha tội mà mọi tín hữu sau này cũng được hưởng dụng qua đức tin của ḿnh.


Mời đọc tiếp

1 2 3 4 5 6 7 8

Xem các bài viết khác trong Lớp Ngôn sứ , Khoá 15 GHHV Đà Lạt Việt Nam.