Mạc Như Thụ Nhân

1 2 3 4 5 6 7 8

MichelAnge

 

25-

Cứ lư mà xét, khi bắt đầu cuộc bào chữa dựa trên sự công chính của cá nhân, luật sư biện hộ Abraham sẽ trả giá xuống tiếp đến năm người, rồi cuối cùng đi đến kết luận: Phải tha thứ cho cả thành v́ một người công công chính!

Vậy mà Abraham dừng lại ở mức 10 người .

Có lẽ Abraham ngại không dám “già néo” sợ “đứt giây”, hoặc ngại Thiên Chúa cho ḿnh là “tự phụ”.

Hay ông ngại Thiên Chúa biết “tỏng ṭng tong” rằng ông nhắm đến số phận của Lot, cháu ḿnh !

Hay là chúng ta có thể đưa ra thêm một sự thật: Khi trả giá xuống c̣n mười người mà Thiên Chúa vẫn đồng ư tha cho cả thành v́ mười người công chính, ông chợt “ngộ” ra được bài học, ông đă hiểu được bài học của Thiên Chúa!

Khi thấy Thiên Chúa vẫn đồng thuận với những kỳ nèo ḿnh đưa ra, Abraham học được rằng, ngoài mối lo lắng cho cá nhân, cho người thân trong gia đ́nh, ḿnh c̣n phải biết lo lắng đến an nguy và sự công chính của cả thành, của cả một quốc gia, một dân tộc.

Đó phải là cái tâm, cái trí dũng, cái hoài băo của một người được Thiên Chúa chọn làm Cha của đông đảo dân tộc. Chứ không thể cận thị, chỉ biết nhắm đến sự công chính cho cá nhân con cháu trong nhà, trong gia tộc riêng ḿnh.

Như thế, khi dừng ở mức10 người, cách nào đó Abraham đă chấp nhận Lot phải hy sinh. Lot, người cháu thân thương, người mà ông đă có lần chọn làm con, làm hậu duệ cho chính ḿnh, người mà ông đă vào sinh ra tử để cứu thoát, người mà ông từng gọi là “anh em - ki-anashim achim anachnu - car nous sommes des frères ! Stk 13:8 )

Phận số của toàn thành, của toàn dân đương nhiên là phải kéo theo sự đau khổ của vài người công chính, hay vô tội . Người nắm vận mệnh của toàn thành hay toàn dân hẳn phải biết bên nào trọng bên nào khinh. Đôi khi c̣n phải chấp nhận những hy sinh của một vài người, cho an nguy và công chính của cả dân tộc .

Giữa Thiên Chúa và Abraham, xét cho cùng, vẫn có rất nhiều điểm chung. Ngài động ḷng v́ những lập luận của Abraham. Ngài chấp nhận tha thứ cho cả thành, miễn là có đủ túc số những người công chính để vực thành dậy và cải tạo đời sống luân lư trong thành .

Khi đồng thuận cho Abraham kỳ nèo, Ngài muốn cho Abraham thấy được quan điểm của Ngài trong lănh vực chính trị : Người ta phải biết nh́n rộng ra cho toàn thế giới, toàn cầu, toàn dân chứ không nên thiển cận trong nội bộ gia đ́nh hay gia tộc.

Với Ngài, Abraham c̣n phải biết “trị quốc, b́nh thiên hạ”, chứ không chỉ biết “tu thân, tề gia” mà thôi !

26-

Bài học không kết thúc cùng với cuộc đối thoại.

Mang tâm trạng năo nề bi thảm trở về, sáng hôm sau, Abrahm thức dậy và thấy khói đen từng cuộn ngùn ngụt bốc cao từ phía hai thành Sodom và Gomorrah .

28 Vayashkef al-penei Sedom va'Amorah ve'al kol-penei eretz hakikar vayar vehineh alah kitor ha'aretz kekitor hakivshan.
He [Avraham] stared at Sedom and 'Amorah, and the whole land of the plain, and he saw the heavy smoke rising from the earth like the smoke of a furnace.
Et il jeta son regard sur Sodome, sur Gomorrhe et sur toute la Plaine, et voici qu'il vit la fumée monter du pays comme la fumée d'une fournaise !

Bản văn không miêu tả tâm trạng Abraham lúc đó, nhưng chúng ta đoán ra được ngay.

Hẳn ông phải cảm nghiệm được rằng Thiên Chúa đáng kính sợ như thế nào.

Khi nghĩ đến những người công chính mà hôm qua ông đă cố công kỳ nèo, hẳn ông biết ít là có được chín người công chính phải bị phạt chết theo với thành. Chưa kể nhiều trẻ em sơ sinh, c̣n thơ ngây, chưa hề phạm tội, cũng bị vạ lây .

Và số phận của Lot người cháu thân thương của ông nữa. Nh́n đám khói bốc cao, ông chắc hẳn Lot và gia đ́nh đă thiệt mạng trong khói lửa mịt mùng .

Ḷng nặng như đeo ch́, hẳn ông cảm thấy dầu sao ông cũng có trách nhiệm trong cái chết của Lot, không chỉ v́ ḿnh đă đồng ư để cho mười người công chính phải chết, mà c̣n v́ đă không tận lực giáo dục Lot trong sự công chính và v́ trước kia đă đồng ư để cho Lot chia tay mà cư trú tại Sodom này.

Khi thấy khói bốc lên nghi ngút, như nhiều lần ông tế sinh trên những bàn thờ ông đă từng dựng nên, hẳn ông có nghĩ rằng Lot chết như một lễ vật thiêu sinh hay không ?

Ḷng nặng như đeo ch́, hẳn ông cảm thấy dầu sao ông cũng có trách nhiệm trong cái chết của Lot, không chỉ v́ ḿnh đă đồng ư để cho mười người công chính phải chết, mà c̣n v́ đă không tận lực giáo dục Lot trong sự công chính và v́ trước kia đă đồng ư để cho Lot chia tay mà cư trú tại Sodom này.


Dù Abraham không nghĩ đến, nhưng Thiên Chúa đă nghĩ thấu. Cho nên :

“Vayehi beshachet Elokim et-arei hakikar vayizkor Elokim et-Avraham vayeshalach et-Lot mitoch hahafecha bahafoch et-he'arim asher-yashav bahen Lot.
When G-d destroyed the cities of the plain; G-d remembered Avraham, and He sent Lot out of the upheaval when He overturned the cities in which Lot had lived.
Như vậy, khi Thiên Chúa phá huỷ các thành trong cả Vùng, Thiên Chúa đă nhớ đến ông Áp-ra-ham và đă cứu ông Lót khỏi cuộc tàn phá, khi Người phá đổ các thành nơi ông Lót ở. (Xin xem chú thích 7* 8*)

Ainsi, lorsque Dieu détruisit les villes de la Plaine, il s'est souvenu d'Abraham et il a retiré Lot du milieu de la catastrophe, dans le renversement des villes où habitait Lot.

Như thế Thiên Chúa đă tỏ ḷng thương xót, cứu Lot v́ Abraham. Nhưng Ngài không hề nói cho Abraham biết điều này. Ngài c̣n đủ thời gian để dạy cho Abraham và con cháu ông bài học về ḷng xót thương xót.

Hiện tại bây giờ Thiên Chúa giữ im lặng. Ngài không lên tiếng báo tin hay an ủi Abraham, v́ ông cần phải thấm thía bài học về băn lĩnh làm “cha gia đ́nh” và làm “cha đông đảo dân tộc”.

Và nhất là ông phải đoạn trường chứng kiến cuộn khói đang bốc cao kia từ Sodom và Gomorrah, để chuẩn bị cho một thử thách lớn lao và nghiệt ngă hơn.

Thiên Chúa sẽ không mời ông đồng ngồi ghế xử án, mà mời ông làm người giết con ruột chính ḿnh sinh ra.

27-

Ngay khi cột khói bốc lên từ Sodom và Gomorrah lụi tàn, dường như để tránh nỗi buồn mất cháu, Abraham rời chổ đó - cây sồi tại Mambré (Stk 18:1) - dời cư xuống miền Negev. Ông định cư tại miền Gerar. Đó là địa phương của người Philistin, và vua của họ là Abimelech (Xem chú thích 8*) .

Đi đến đâu ông đều tuyên bố với mọi người rằng Sarah là “ishto achoti - em gái ḿnh” (Stk 20:2).

Và chuyện thật mà như đùa, Abimelech sai người đến “vayikach etSarah - bắt Sarah” làm thiếp.

Quả thực bà Sarah là “thiên hạ đệ nhất giai nhân.” Một cụ bà 89 tuổi mà c̣n có thể làm chovua Abimelech say đắm.

Đến đây th́ nên lo ra một chút: Nói cho ngay, có vợ đẹp cũng “rầy” thật đấy các Bác nhỉ ? Đi đến đâu cũng không ai để cho mà yên thân. Ra đường th́ ḿnh phải ngó trước ngó sau, xem chừng có ai đó đang toan tính những điều “không nên không phải” . Đi đến đâu cũng lo lắng, không biết chỗ ấy có “đàng hoàng” không ? Biết thế mà rút kinh nghiệm. Lần sau th́ sẽ trèo thấp hơn. Nhưng cũng đừng nên chậm chân mà trèo cây bưởi. Sẽ “khóc người rưng rưng” đó, các Bác ạ.

Lần này Kinh Thánh nói bà Sarah bị bắt .

Có thể v́ bà trẻ lại nhờ biết tin vài tháng nữa thôi, ḿnh sắp có con ?

Hay chúng ta có thể đưa ra thêm giả thuyết Abimelech muốn liên minh với Abraham qua hôn nhân với “cô em gái” Sarah? Dầu sao th́ Abraham đă là người giầu lên, sau kinh nghiệm tại Ai Cập . Đàn vật đông đúc, gia nhân nhiều, tài vật của ch́m của nổi không thiếu. Abimelech muốn có thêm một đồng minh giầu có là điều dễ hiểu .

Nhưng xét về cách hành xử của Abraham, chúng ta thấy quả thực không dễ hiểu chút nào . Dù sau này, khi câu chuyện đổ bể, ông cho là v́ “sợ chết” mà làm thế. Nhưng có thể v́ thấy mưu mô thành công, đem lại giầu có như trước kia đă từng được tại Ai Cập, nên ông muốn “bổn cũ soạn lại”?

Hay ông vẫn c̣n cố chấp mà chưa tin lắm vào lời Hứa Sarah sẽ có con ?

Abimelech khác với Pharaon, nên Thiên Chúa xử với ông khác với Pharaon.

Với Pharaon, Thiên Chúa phạt mà không cảnh báo (Stk 12:17). C̣n đối với Abimelech, Ngài có phạt ông qua cánh phụ nữ trong gia đ́nh

18 Ki-atzor atzar HASHEM be'ad kol-rechem leveyt Avimelech al-devar Sarah eshet-Avraham.
For HASHEM had restrained every womb in the house of Avimelech because of Sarah, Avraham's wife.
Bởi trước đấy ĐỨC CHÚA đă làm cho mọi phụ nữ trong gia đ́nh vua A-vi-me-léc không sinh đẻ được, v́ chuyện bà Xa-ra, vợ ông Áp-ra-ham. (Stk 20:18).

Phần ông Thiên Chúa cảnh báo ông qua giấc mộng trong đêm, cho ông biết sự thật.

3 Vayavo Elokim el-Avimelech bachalom halailah vayomer lo hinecha met al-ha'ishah asher-lakachta vehi be'ulat ba'al.
G-d came to Avimelech in a dream at night, and said to him, "Behold, you shall die because of the woman you took, for she is a married woman."
Nhưng ban đêm Thiên Chúa đến báo mộng cho vua A-vi-me-léc rằng: "Này ngươi sắp phải chết v́ người đàn bà mà ngươi đă bắt, bởi người ấy có chồng."

Abimelech v́ chưa từng đụng chạm đến Sarah nên cực lực minh oan cho ḿnh và cho... dân tộc ḿnh : “...vayomar Ad-nai hagoy gam-tzaddik taharog.-
He said, "My Master, will You also kill an innocent nation?
Vua thưa: "Lạy Chúa, một dân công chính mà Ngài cũng giết sao?

Halo hu amar-li akchoti hi vehi-gam-hi amerah achi hu betom-levavi uvenikyon kapay asiti zot.
Did he not say to me, 'She is my sister?' And she also said, 'He is my brother.' With an innocent heart and clean hands I did this."
Ông ấy đă chẳng bảo tôi rằng: "Nàng là em tôi" đó sao? Và ngay cả bà ấy cũng đă nói rằng: "Ông ấy là anh tôi. Tôi đă làm điều đó với tấm ḷng thuần khiết và bàn tay vô tội." (Stk 20: 4-5)

Như thế Abimelech dạy lại cho Abraham một bài học luân lư cơ bản về hôn nhân, rằng tội ngoại t́nh là một trọng tội, gây ảnh hưởng xấu trên toàn thể dân tộc. Đó là một hành vi trầm trọng không nên làm .


Thiên Chúa chấp nhận lời biện hộ của Abimelech, và cho biết chính Ngài đă ǵn giữ Sarah, để Abimelech khỏi phạm tội chống lại chính Thiên Chúa .

6 Vayomer elav ha'Elokim bachalom gam anochi yadati ki vetom-levavcha asita zot ve'echsoch gam-anochi otcha mechato-li al-ken lo-netaticha linego'ah eleiha.
G-d said to him in a dream, "I also know that you did this with an innocent heart. I also prevented you from sinning against Me. That is why I did not give you the chance to touch her.
Thiên Chúa báo mộng cho vua rằng: "Ta cũng biết là ngươi đă làm điều đó với tấm ḷng thuần khiết, và cũng chính Ta đă ngăn cản ngươi khỏi mắc tội đối với Ta. V́ thế, Ta đă không để cho ngươi động đến người ấy

Và Ngài ra lệnh phải trả Sarah về lại cho Abraham .

V́ sợ chết , và nhất là v́ biết rằng đàng sau Abraham c̣n có một vị Thần đă toàn năng, lại c̣n biết rơ trước sau trong ngoài, Abimelech quay sang “hạch tội” Abraham. Abimelech giờ đây hành xử như một quan toà, thay mặt Thiên Chúa .

9 Vayikra Avimelech le-Avraham vayomer lo meh-asita lanu umeh-chatati lach ki-heveta alay ve'al mamlachti chata'ah gedolah ma'asim asher lo-ye'asu asita imadi.
Avimelech called Avraham and said to him, "What have you done to us? What wrong did I do to you that you brought on me and upon my kingdom such a great sin? Deeds that ought not to be done, you have done to me."
Vua A-vi-me-léc cho gọi ông Áp-ra-ham đến và nói với ông: "Ông đă làm ǵ chúng tôi thế? Tôi mắc tội ǵ đối với ông, mà ông lại làm cho tôi và nước tôi phải vương vào một tội lớn như thế? Ông đă làm cho tôi những điều không nên làm! "

10 Vayomer Avimelech el-Avraham mah ra'ita ki asita et-hadavar hazeh.
Avimelech [then] said to Avraham, "What did you see that you did such a thing?"
Vua A-vi-me-léc nói với ông Áp-ra-ham: "Ông nhắm mục đích ǵ khi làm điều ấy? "

Như thế Abimelech dạy lại cho Abraham một bài học luân lư cơ bản về hôn nhân, rằng tội ngoại t́nh là một trọng tội, gây ảnh hưởng xấu trên toàn thể dân tộc. Đó là một hành vi trầm trọng không nên làm . Và ông đ̣i Abraham một câu trả lời cho câu hỏi : “mah ra'ita ki asita et-hadavar hazeh. "What did you see that you did such a thing?"

Mấy năm trước, trong hoàn cảnh tương tự bên Aicập, khi Pharaon hỏi Abraham,
18 Vayikra Far'oh le-Avram vayomer ma-zot asita li lamah lo-higadeta li ki ishtecha hi.
Pharaoh summoned Avram and said, "What is this you have done to me? Why did you not tell me that she is your wife? (Stk 12:18 )

Abraham không hề trả lời câu nào.

Nay cũng vậy khi Abimelech hỏi :
“lo meh-asita lanu umeh-chatati lach ki-heveta alay ve'al mamlachti chata'ah gedolah ma'asim asher lo-ye'asu asita imadi.
- "What have you done to us? What wrong did I do to you that you brought on me and upon my kingdom such a great sin? Deeds that ought not to be done, you have done to me."

Abraham cũng không trả lời.

Chỉ khi Abimelech hỏi : “mah ra'ita ki asita et-hadavar hazeh.
- What did you see that you did such a thing?
- Ông nhắm mục đích ǵ khi làm điều ấy? "

Động từ “ra’ita” có nghĩa “ông đă thấy”

Lúc bấy giờ Abraham mới lên tiếng trả lời.

Trong lời biện hộ, Abraham cho chúng ta biết hai chi tiết quan trọng :

11 Vayomer Avraham ki amarti rak eyn-yir'at Elokim bamakom hazeh vaharaguni al-devar ishti.
Avraham said, "Because I said [thought] there is no fear of G-d in this place, and they will kill me [in order] to take my wife.
Ông Áp-ra-ham trả lời: "Tôi nghĩ bụng: "Ở nơi này người ta chẳng kính sợ ǵ Thiên Chúa, và v́ vợ tôi họ sẽ giết tôi."

Abtraham đă thấy điều mà Abimalech và những người địa phương không thấy : “ki amarti rak eyn-yir'at Elokim bamakom hazeh - there is no fear of G-d in this place

 

Abtraham đă thấy điều mà Abimalech và những người địa phương không thấy : “ki amarti rak eyn-yir'at Elokim bamakom hazeh - there is no fear of G-d in this place - "Ở nơi này người ta chẳng kính sợ ǵ Thiên Chúa


28-

Hẳn lửa khói điêu linh bốc lên từ Sodom và Gomorrah thêm cho Abraham ḷng kính sợ Thiên Chúa. Ông đă biết Ngài. Ông đă ít nhiều tin vào Ngài.

Bây giờ ông cảm nghiệm thêm rằng kính sợ Thiên Chúa là điều cần thiết và rất nên. Đó lại là thước đo mức luân lư của dân địa phương và là ṿng đai an toàn dành cho ngoại kiều.

V́ không thấy có “yir’at Elokim” tại Gerar nên Abraham mới tuyên bố “Sarah là em gái.”

Abraham c̣n cho chúng ta biết thêm chi tiết thứ hai đầy bất ngờ :

12 Vegam omnah achoti vat-avi hi ach lo vat-imi vatehi-li le'ishah.
In any case, she is my sister, the daughter of my father, but not the daughter of my mother, and she became my wife.
Vả lại, nàng đúng là em gái tôi, con cùng cha khác mẹ, và nàng đă trở thành vợ tôi.

À ra thế ! Trước kia Sarah là em cùng cha khác mẹ với Abraham. Sau đó hai người mới lấy nhau. (Xem chú thích 8*)

Nhưng lời giải thích không thoả đáng. Dù Sarah đúng là em cùng cha, Abraham mới chỉ nói có một nửa sự thật. Nửa sự thật kia là Sarah (cũng) là vợ ông .

Chúng ta đừng cho rằng hai phạm trù “em gái” và “vợ”, trong trường hợp Abraham đây, loại trừ nhau. Hơn chúng ta ngày nay, Abimelech hiểu rất rơ rằng Sarah vừa là em vừa là vợ Abraham.

Abraham không nói dối v́ điều đă nói . Nhưng ông đă nói dối v́ điều không nói ra . Phần sự thật quan trọng nhất, ông lại không nói ra !

Abraham kết thúc lời biện hộ :
13 Vayehi ka'asher hite'u oti Elokim mibeit avi va'omar lah zeh chasdech asher ta'asi imadi el kol-hamakom asher navo shamah imri-li achi hu.
When G-d caused me to wander from my father's house, I said to her, 'this is the kindness you shall do for me. At every place we come to, say of me, 'He is my brother.'"
Khi Thiên Chúa bắt tôi đi lang thang xa nhà cha tôi, th́ tôi đă bảo nàng: "Xin bà làm cho tôi ơn này là bất cứ nơi nào chúng ta đến, bà cứ nói: "Ông ấy là anh tôi."
Alors, quand Dieu m'a fait errer loin de ma famille, je lui ai dit : Voici la faveur que tu me feras : partout où nous arriverons, dis de moi que je suis ton frère.

H́nh như Abraham có một chút ǵ.. chưa trọn vẹn, chưa là đại trượng phu. Đă phải biến báo th́ tại sao chính ông không can đảm nói "Tôi là anh bà ấy", mà bắt bà Sarah phải nói : "Ông ấy là anh tôi ?" Quả là thái độ "chồng (là) chúa, vợ (là) tôi (tớ)" ? Chắc chắn các Bà ngày nay sẽ bĩu môi phê b́nh, như thế.

Abimelech dường như chẳng bận tâm lắm đến lời thanh minh này . Ông không trả lời Abraham. Nói cho ngay, thay v́ trả lời, ông tặng nhiều, rất nhiều quà cho Abraham, và ông trả vợ lại cho Abraham .

14 Vayikach Avimelech tzon uvakar va'avadim ushfachot vayiten le-Avraham vayashev lo et Sarah ishto.
Avimelech took sheep, cattle, male and female slaves, and he gave them to Avraham. He [also] returned his wife Sarah to him.

Kinh Thánh nhấn mạnh chữ “lo et Sarah ishto. his wife Sarah to him .”

Không những thế, ông c̣n mời họ muốn định cư chỗ nào tùy ư .

Ông c̣n mỉa mai nhấn mạnh tới chữ “achich - ông anh của bà” khi nói với bà Sarah :

16 Ule-Sarah amar hineh natati elef kesef le'achich hineh hu-lach ksut eynayim lechol asher itach ve'et kol venochachat.
To Sarah, he said, "Behold I have given to your brother a thousand pieces of silver. It will be for you a [compensational] eye covering for all who are with you, that you may face every one."

Một ngàn đồng tiền bạc để giải oan, để trả lại danh dự cho bà Sarah, để “che mắt” thiên hạ. Ư rằng bà vẫn là người vợ trung thành.

Abraham nhận ra sự tế nhị và nét cao thượng của Abimelech, khi ông này luôn tỏ ra coi trọng bà Sarah. Và Abraham cầu nguyện .

17 Vayitpalel Avraham el-ha'Elokim .... Avraham prayed to G-d,

Đây là lần cầu nguyện đầu tiên và duy nhất của Abraham trong Sáng Thế Kư .

Chúng ta không biết ông cầu nguyện những ǵ. Nhưng chính hành động này xảy ra ngay sau biến cố cho phép chúng ta đoán rằng ông “trở lại” cùng Thiên Chúa và nó đồng nghĩa với một lời thú tội.

Thiên Chúa nhận ḷng thành của ông nên Ngài chữa bệnh hiếm muộn cho cả nhà Abimelech

17 Vayitpalel Avraham el-ha'Elokim vayirpa Elokim et-Avimelech ve'et-ishto ve'amehotav vayeledu.
Avraham prayed to G-d, and G-d healed Avimelech, his wife, and his female slaves, and they gave birth.

Như thế nhờ Abimelech (xem chú thích 9*), mà Thiên Chúa nhắc lại cho Abraham bài học về “ư nghĩa và tầm quan trọng” của người vợ Sarah của ông, cho ông thấy ra được điều lỗi điều phải của ông, và là cơ hội khiến ông cầu nguyện.

Sau những ngày tháng tại Gerar, thời gian đă chín mùi để lời Hứa từ 25 năm trước nay thành tựu. Bà Sarah sinh con. Bà sinh Yiztchak.

Một ngàn đồng tiền bạc để giải oan, để trả lại danh dự cho bà Sarah, để “che mắt” thiên hạ. Ư rằng bà vẫn là người vợ trung thành. Abraham nhận ra sự tế nhị và nét cao thượng của Abimelech, khi ông này luôn tỏ ra coi trọng bà Sarah. Và Abraham cầu nguyện . Đây là lần cầu nguyện đầu tiên và duy nhất của Abraham trong Sáng Thế Kư .


29 –

Qua biến cố kinh hoàng tại Sodom và Gomorah, Thiên Chúa dạy cho Abraham biết ḷng kính sợ Thiên Chúa và phục vụ Ngài trong công chính. Những tháng năm tại Gerar dạy cho Abraham biết ư nghĩa và sự quan trọng của Sarah trong tư cách người vợ đồng hành trong đức tin và trong Lời Hứa .

Bây giờ, đă đến lúc bà Sarah sinh Isaac. Bà 90 tuổi, c̣n ông đă 101 tuổi. Lăo bạng sinh châu ! Những sự kiện xảy ra chung quanh biến cố sinh con trong lúc tuổi đă quá già thêm cho Abraham và Sarah một bài học nữa. Việc sinh con không phải là công lao của hai cha mẹ. Con cái không phải là do cha mẹ sáng tạo, dựng nên. Nhưng rơ ràng con cái là do quyền năng Thiên Chúa ban tặng như một món quà quư giá .

Thiên Chúa không chỉ biết ra lệnh phá hủy, trừng phạt, như Sodom và Gomorrah, nhưng Ngài c̣n là nguồn tái tạo, phát sinh.

Tám ngày sau Abraham cắt b́ cho cháu Yitzchak

4 Vayamol Avraham et-Yitzchak beno ben-shmonat yamim ka'asher tzivah oto Elokim.
Avraham circumcised his son, Yitzchak, when he was eight days old, as G-d had commanded him. (Stk 21:4) .

Bà Sarah vui mừng, cười tươi với số phận giờ rạng rỡ như hoa nở trên môi miệng hàng xóm :
6 Vatomer Sarah tzechok asah li Elokim kol-hashomea yitzachak-li. Sarah said,
"G-d has given me laughter. All who hear will laugh with me." (Stk 21:6).

Ông Abraham vui mừng không kém. Ông làm tiệc lớn mừng cháu Isaac cai sữa :
8 Vayigdal hayeled vayigamal vaya'as Avraham mishteh gadol beyom higamel et-Yitzchak.
The child grew and was weaned. Avraham made a great feast on the day Yitzchak was weaned. (Stk 21:8)

Sau đó Abraham giải quyết chuyện lục đục trong nhà.

Ba Sarah không muốn Ismael, con của tỳ nữ Hagar, người Ai Cập, cũng được thừa hưởng Lời Hứa của hai vợ chồng, nên bà đề nghị Abraham đuổi hai mẹ con “đi cho khuất mắt.” Abraham nghe theo lời Bà . ( Stk 21:9-20)

Hết chuyện trong nhà đến chuyện lân bang.

Abraham kư giao ước “chung sống hoà b́nh” với vua Abimelech tại Beer-sheva. Abraham đưa cho Abimelech bảy con cừu, c̣n Abimelech và dân của ông không được xâm phạm giếng nước của Abraham tại Beer-Sheva (Stk 21:22-34).

Mọi chuyện giờ đây tưởng như êm thắm, không c̣n ǵ để nói. Cuộc đời cứ thế sẽ êm trôi.

Đúng lúc ấy, sấm nổ giữa trời nắng trưa :

22:1 Vayehi achar hadevarim ha'eleh veha'Elokim nisa et-Avraham ...
After these events, G-d tested Avraham .
Sau các việc đó, Thiên Chúa thử ḷng ông Áp-ra-ham.



Chú thích (7*8*) Có điều thú vị với động từ “vayeshalach” dùng ở đây.

Bản tiếng Việt dịch thành “cứu ông Lot”. Bản Bible de Jerusalem dịch thành “il a retiré Lot” vẫn chưa lột được ư nghĩa của động từ này. “Vayeshalach” có nghĩa là “to send forth - thả ra, thả tự do, sai đi.- lâcher”

Chúng ta sẽ thấy điều đặc biệt khi ở câu Stk 8:8. Lúc trên tàu, khi mực nước lụt đă rút xuống, tàu đă chạm đất, ông Noe vayeshalach/thả/sai con chim bồ câu đi, để xem mặt đất đă ló ra chưa .

8 Vayeshalach et-hayonah me'ito lir'ot hakalu hamayim me'al penei ha'adamah. He [then] sent the dove to see if the water had subsided from the surface of the ground. Alors il lâcha d'auprès de lui la colombe pour voir si les eaux avaient diminué à la surface du sol. (Stk 8:8 )

Khi được thả ra , con chim bồ câu chỉ biết nó được tung cánh bay tự do. Người thả chim, ông Noe, mới là người mong nơi nó một sứ vụ, xem coi nó có trở về lại chốn cũ hay không ?

Trước khi phạt Sodom, Thiên Chúa, v́ nhớ đến Abraham, đă vayeshalach/thả/sai Lot ra đi . Xem coi ông có quay về chốn cũ hay không ?

Chim bồ câu không quay trở lại. Không cần tàu của ông Noe làm nhà, bây giờ, cả thế gian bao la bên ngoài là nơi nó trú thân.

Hẳn Lot - và cả bà Lot - phải hiểu ra, nên một khi nhanh chân thoát ra khỏi Sodom, th́ không nên quay đầu lại.

Chú thích(8*)

Thời ấy hôn nhân giữa hai người chỉ cùng một cha hay một mẹ như thế này vẫn được phép và thịnh hành. Y hệt trong xă hội Trung hoa thời trước.

Chỉ măi sau này hôn nhân như thế mới bị cấm chỉ. (Xem Levi 18:9 và 20:17 như sau)

You shall not have intercourse with your sister, your father's daughter or your mother's daughter, whether she was born in your own household or born elsewhere.(NAB) Tu ne découvriras pas la nudité de ta sœur, qu'elle soit fille de ton père ou fille de ta mère. Qu'elle soit née à la maison, qu'elle soit née au-dehors, tu n'en découvriras pas la nudité.(BJ) 9 Ngươi không được lột trần chỗ kín của chị em ngươi, dù là con gái của cha ngươi hay con gái của mẹ ngươi, sinh tại nhà hay sinh ở ngoài; ngươi không được lột trần chỗ kín của chúng. (PVCGK)

If a man consummates marriage with his sister or his half-sister, they shall be publicly cut off from their people for this shameful deed; the man shall pay the penalty of having had intercourse with his own sister.(NAB) L'homme qui prend pour épouse sa sœur, la fille de son père ou la fille de sa mère : s'il voit sa nudité et qu'elle voie la sienne, c'est une ignominie. Ils seront exterminés sous les yeux des membres de leur peuple, car il a découvert la nudité de sa sœur et il portera le poids de sa faute.(BJ) 17 Khi người đàn ông nào lấy chị em ḿnh, dù là con gái của cha ḿnh hay con gái của mẹ ḿnh, và thấy chỗ kín của người chị em cũng như người này thấy chỗ kín của nó, th́ đó là điều bỉ ổi; chúng sẽ bị khai trừ trước mắt những người thuộc về dân của chúng; nó đă lột trần chỗ kín của người chị em nó, th́ nó sẽ phải mang lấy tội ḿnh.(PVCGK)

Chú thích(9*)

Chiết tự Abimelech chúng ta có “Ab = bố” , “Melech = vua”. Như thế Abimelech có nghĩa “Bố tôi là Vua” hay “Cha của Vua” . Đây là tên gọi thông dụng của các vị vua người Philistinh.

Trong thời Sáng Thế Kư có hai vị vua Abimelech nổi tiếng cùng tên. Dường như đây là hai cha con .

1- Abimelech, vua Philistinh cùng thời với Abraham mà chúng ta đang nói đến trên đây (Xem Stk 20:1-18). Sau đó vài năm, vuia Abimelech này tới thăm Abraham, lúc đó đang ở tận miền Nam . Hai người kư giao ước với nhau. Đây là giao ước đầu tiên mà chúng ta có sử sách ghi lại. Giao ước này được xác nhận bằng lời thề của hai bên Beer-sheba (Xem Stk 21:22-34).

2-Một vua Abimelech khác tại Gerar, vào thời Isaac, có lẽ là con của vua trên đây (xem Stk 26:1-22). Isaac trôi dạt xuống lănh thổ của ông để tránh đói và Isaac lập lại kế hoạch của bố Abraham, gọi cô Rebecca vợ ḿnh là “em gái’ . Câu chuyện xảy ra và kết thúc y hệt câu chuyện của thời Abraham, bố ḿnh. Chỉ khác là một điều là, sau đó, Isaac ở lại Gerar một thời gian, rồi giầu tướng lên, đến độ Abimelech phải mời ông rời đi. Sau đó Abimelech đến chỗ ông cắm trại tại Beer-sheba, và muốn tái lập giao ước mà trước kia hai ông bố đă kư với nhau (Xem Stk. 26:26-31).

 



Mời đọc tiếp

1 2 3 4 5 6 7 8

Xem các bài viết khác trong Lớp Ngôn sứ , Khoá 15 GHHV Đà Lạt Việt Nam.