Huynh đệ như thủ túc
兄弟如手足

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

MichelAnge

 

Nhân sanh hồ Tổ lễ thống vu tôn , huynh đệ nhị nhân , như điểu nhi lưỡng dực kỹ , chiết nhứt dực , kỳ năng phi hồ , huynh đệ tứ nhân , như thú nhi tứ túc , kỳ năng tẩu hồ , huynh đệ đa nhân tức bách túc chi trùng , pḥ nhân chi dă , chúng các tự tương ly , các bất vi dụng tắc cương ngoạ hỷ’

Nghĩa là :

« Người ta sinh ra phải có tổ tiên, có trước có sau, Nếu hai anh em như hai cánh chim, găy một không bay được. Nếu bốn anh em như con thú có bốn chân, găy một chân không chạy được. Đông anh em như con rít có nhiều chân, mất một chân, thân đau đớn vô cùng. Mỗi chân bơi về một phía như đông anh em mỗi người mỗi ngă, chẳng làm nên việc ǵ . »

 

 

Mạo muội vài lời dẫn nhập:

 

 

Có thế gọi những loạt bài tản mạn này là “Những bài học về xung khắc trong gia đ́nh từ những chương Sáng Thế Kư.”

Sách Sáng Thế Kư gồm tất cả 50 chương.

Mười một chương đầu thuộc một thể văn đặc biệt, kể chuyện Thiên Chúa sáng tạo trời đất, con người, cuộc sa ngă của loài người, câu chuyện tháp Babel rồi cuộc đại hồng thuỷ.

Chương 12 bắt đầu với chuyện của Abraham, sau đó là chuyện của Isaac, rồi Giacóp. Cuối chương 35, hai anh em Esau Giacóp cùng về chịu tang và chôn cất Isaac.

Sách dành một chương 36 nói về Esau và ḍng tộc của ông.

Đột ngột sang chương 37 cho đến hết sách, chương 50, sách kể chuyện ông Giuse .

Chúng ta sẽ dành loạt bài tản mạn này nói về Giuse và Anh Em của ông.

Nhưng chúng ta phải dừng một chút để nêu lên một chi tiết thú vị này:

 

1-

Có lẽ cuốn Sáng Thế Kư là cuốn sách nói về gia đ́nh nhiều nhất.

Các tác giả, hay các người san định Sáng Thế Kư, rất bận tâm về gia đ́nh, các tương quan, và các giá trị trong gia đ́nh .

Kinh Thánh là Lời Thiên Chúa nói với loài người, nói cho loài người biết về t́nh yêu cứu chuộc Ngài dành cho loài người sa ngă qua việc chọn gia tộc Thera- Abraham để làm tổ phụ cả một dân tộc ưu tuyển, và qua gia tộc ấy Ơn Cứu độ lan tới mọi người, mọi nước mọi dân tộc, th́ hẳn gia đ́nh là nền tảng quan trọng cho loài người .

Khi dựng nên loài người, Ngài không dựng hai con người riêng lẽ, Adam, rồi Eva, mà dựng nên hai con người nam nữ làm thành một gia đ́nh .

Khi cứu loài người khỏi cơn đại lụt, Ngài không chỉ cứu ông Noe, mà cứu gia đ́nh ông Noe .

Khi chọn tổ phụ , Ngài không chỉ chọn một ḿnh Abraham riêng lẽ, mà chọn ông Abraham với bà Sara. Chính Sara trong tư thế người vợ chính, mới là nơi Lời Thiên Chúa hứa được thành toàn .

Rồi gia đ́nh Isaac và Rebecca, hai hai đứa con sinh đôi. Sau này gia đ́nh Giacóp và bốn bà vợ, Leah, Rachel, và hai người vợ lẻ, cùng 12 đứa con, dều là những thành tố cần thiết cho lịch sử cứu độ.

Nếu chỉ thoáng nh́n sơ trong đời sống các gia đ́nh thời tổ phụ này, th́ chúng ta hẳn có được nhiều chất liệu cho cả một khảo cứu thần học, thích hợp làm giải đáp cho những vấn đề nóng bỏng đang tàn phá giá trị của gia đ́nh thời nay: [1]

 

2-

Khi Thiên Chúa ngỏ lời kêu gọi Abraham rời quê cha đất tổ, Ngài dùng từ “goyim- các dân tộc.” để nói rằng “mọi dân tộc” được chúc phúc qua Abrahm .

18 Ve'Avraham hayoh yihyeh legoy gadol ve'atzum veniverechu-vo kol goyei ha'aretz. Avraham is indeed to become a great and mighty nation, and through him shall be blessed all the nations of the world. -Áp-ra-ham sẽ trở thành một dân tộc lớn mạnh và mọi dân tộc sẽ được chúc phúc nhờ nó. “ (Stk 18:18)

18 Vehitbarchu bezar'acha kol goyey ha'aretz ekev asher shamata bekoli. - Through your children, will be blessed all the nations of the world, because you heeded My voice."- Mọi dân tộc trên mặt đất sẽ cầu chúc cho nhau được phúc như ḍng dơi ngươi, chính bởi v́ ngươi đă vâng lời Ta. (Stk 22:18)

4 Vehirbeyti et-zar'acha kechochevei hashamayim venatati lezar'acha et kol-ha'aratzot ha'El vehitbarachu vezar'acha kol goyei ha'aretz: - I will make your descendants [as numerous] as the stars of the heavens, and I will give your descendants all these lands. Through your descendants shall be blessed all the nations of the world. -Ta sẽ làm cho ḍng dơi ngươi ra nhiều như sao trên trời, sẽ ban cho ḍng dơi ngươi tất cả những miền đất này; và nhờ ḍng dơi ngươi, mọi dân tộc trên mặt đất sẽ được chúc phúc, “ (Stk 26:4) V

ậy mà vẫn có hai câu Ngài dùng từ “mishpechot = các gia tộc, các gia đ́nh.”

“3 Va'avarechah mevarachecha umekalelecha a'or venivrechu vecha kol mishpechot ha'adamah. - I will bless those who bless you, and he who curses you, I will curse; and through you, will be blessed all the families of the earth." - Ai nhục mạ ngươi, Ta sẽ nguyền rủa. Nhờ ngươi, mọi gia tộc trên mặt đất sẽ được chúc phúc." (Stk 12:3)

14 Vehayah zar'acha ka'afar ha'aretz ufaratzta yamah vakedmah vetzafonah vanegbah venivrechu vecha kol-mishpechot ha'adamah uvezar'echa. - Your descendants shall be as the dust of the earth. You shall spread to the west, to the east, to the north and to the south. Through you shall be blessed all the families of the earth, and through your descendants. - Ḍng dơi ngươi sẽ nhiều như bụi trên đất; ngươi sẽ lan tràn ra khắp đông tây nam bắc. Nhờ ngươi và ḍng dơi ngươi, mọi gia tộc trên mặt đất sẽ được chúc phúc. (Stk 28:14)

Từ “mishpechot” c̣n có nghĩa “bộ lạc, bộ tộc”.

Như thế khi tác giả Sáng Thế Kư đặt lời nói vào môi miệng Thiên Chúa đối thoại với gia đ́nh Abraham, ông vẫn nghĩ đến các gia đ́nh khác, khắp nơi.

Nghĩa là giao ước của Thiên Chúa nhắm đến khắp mọi gia đ́nh trên mặt đất .

Như thế khi tác giả Sáng Thế Kư đặt lời nói vào môi miệng Thiên Chúa đối thoại với gia đ́nh Abraham, ông vẫn nghĩ đến các gia đ́nh khác, khắp nơi.


Tác giả Sáng Thế Kư c̣n sử dụng những từ ngữ chuyên dụng cho gia đ́nh. Đó là ông đă thựng xuyên dùng công thức “toledot” khi nói về gia phả, ḍng dơi, của một ai.

Công thức này xuất hiện chừng 11 lần trong Sáng thế Kư. Chúng ta có thể dịch thành ; “Đây là con cháu của ..” – “Đây là hậu duệ của ...” hay “Đây là lịch sử của ..”[2]

“Toledot”[3] là công thức tiêu biểu của truyền thống P (Tư Tế ). Chỉ lấy ví dụ hai câu tiêu biểu,

4 Eleh toledot hashamayim veha'aretz behibare'am beyom asot HASHEM Elokim eretz veshamayim. - This is the history of the heavens and the earth when they were created, on the day when HASHEM G-d made earth and heaven. (Stk 2:4)

12 Ve'eleh toldot Yishma'el ben-Avraham asher yaldah Hagar haMitzrit shifchat Sarah le-Avraham. - These are the descendants of Yishmael son of Avraham, whom Hagar, the Egyptian, Sarah's slave, bore to Avraham. (Stk 25:12)

Khi chúng ta trích dẫn câu Stk 2:4 để làm tiêu biểu cho cách dùng công thức “toledot”, chúng ta nhận ra được một hàm ngụ thú vị .

Eleh toledot hashamayim veha'aretz - This is the history of the heavens and the earth

Ve'eleh toldot Yishma'el ben-Avraham - These are the descendants of Yishmael son of Avraham

Chúng ta có thể dịch và hiểu thành “Đây là ḍng dơi/lịch sử của trời và đất”, và “Đây là ḍng dơi/lịch sử của Yismael con của Abraham .”

Vậy “ai” là “ḍng dơi của trời và đất” ? Cứ theo cách dùng công thức “toledot” sau này, th́ rơ ràng câu này hàm ngụ rằng loài người là hậu duệ không chỉ của đất mà c̣n của trời nữa .

V́ sau khi nói “Đây là hậu duệ/lịch sử của trời và đất”, thuật tŕnh kể lại cuộc sáng tạo toàn vũ trụ, cũng như sau khi nói “Đây là hậu duệ/lịch sử của Yismael” th́ thuật tŕnh kể lại cuộc đời của Yismael !

Mối liên ư thật là lư thú : Tác giả muốn nói toàn thể loài người là hậu duệ của trời và đất. Không chỉ của đất mà thôi, nhưng c̣n là của trời nữa : Loài người là con cái Thiên Chúa!

 

3-

Một lư chứng khác, có lẽ đủ mạnh, giúp chúng ta khẳng định gia đ́nh là một trong những chủ đề chính của sách Sáng Thế Kư.

Khi chúng ta chuyển từ sách Sáng Thế Kư mà đọc sang Xuất Ai Cập, chủ đề khác hẳn và tiêu điểm cũng thay đổi .Gia đ́nh không c̣n là đơn vị chính. Ḍng tộc Abraham không c̣n được coi chỉ như một gia tộc đơn lẻ , mà đă trở thành một dân tộc, dân Israel !

Sự chuyển tiếp này đă được kín đáo chuẩn bị từ trước . Câu Stk 12:3 đă tiên báo ḍng dơi này sẽ trở thành một “dân tộc đông đúc.” Câu Stk 17:16 cho biết : Sarah sẽ là “tổ mẫu của vô số vua chúa và dân tộc.” Câu 28:3 Isaac chúc cho Giacóp thành “hàng đoàn hàng lũ các dân tộc.”

Nhưng đến hai chương cuối của Stk, các gia đ́nh con cháu của ông tổ Thera không c̣n được nhắc đến như là cả một “dân tộc.”

Thế rồi đột ngột sang sách Xuất Ai cập, chúng ta gặp ngay lối nói “Con cái Israel”, “Dân Israel”

Chúng ta hăy đọc lại câu Stk 50:20 , Giuse nói về anh em ông trong viễn tượng “một dân đông đảo.”

“Ve'atem chashavtem alay ra'ah Elokim chashavah letovah lema'an asoh kayom hazeh lehachayot am-rav. - Although you intended me harm, G-d intended it for good: in order to accomplish - it is as clear as this day - that a vast people be kept alive. - Các anh đă định làm điều ác cho tôi, nhưng Thiên Chúa lại định cho nó thành điều tốt, để thực hiện điều xảy ra hôm nay, là cứu sống một dân đông đảo.”(Stk 50:20)

Sau đó chỉ năm câu, qua chính đám anh em ấy, Giuse ám chỉ đến toàn thể dân tộc Isarel :

“Vayashba Yosef et-benei Yisrael lemor pakod yifkod Elokim etchem veha'alitem et-atzmotai mizeh. -Then Yosef adjured the children of Yisrael saying, "When G-d will indeed remember you, then you must bring my bones up out of here." -Ông Giu-se bắt con cái Ít-ra-en thề, ông nói: "Thế nào Thiên Chúa cũng sẽ viếng thăm anh em, bấy giờ anh em sẽ đưa hài cốt tôi lên khỏi đây." (Stk 50:25)

Ở câu Xh 1:7 cũng thế , con cái cháu chắt của gia đ́nh Giacop nay được xem như một dân tộc

“Uvenei Yisrael paru vayishretzu vayirbu vaya'atzmu bime'od me'od vatimale ha'aretz otam. - The Children of Yisrael were fruitful, teemed, increased, and became strong - very, very much so; and the land became filled with them. (Xh 1:7)

Chính miệng Pharaon cũng nói thế ở câu Xh 1:9 :

“Vayomer el-amo hineh am benei Yisrael rav ve'atzum mimenu. - He said to his people, "Behold! the people, the Children of Yisrael, are more numerous and stronger than we.” (Xh 1:9)

Vậy ta có thể nói Sáng Thế Kư chính thức kết thúc khi “mispechot” trở thành “am”, khi gia tộc Abraham-Sara trở thành dân tộc Israel .[4]

 

4-

Nhưng giữa những thuật tŕnh “tả chân” về gia đ́nh, Sáng Thế Kư đă nới rộng giới hạn của gia đ́nh. Trong Stk, gia đ́nh không chỉ bao gồm các cá nhân như cha mẹ và con cái, và thực thể gia đ́nh cũng không sinh hoạt tách biệt.

Biên giới ḍng tộc của Thêra mở rộng ra ngoài ḍng con trưởng và bao trùm nhiều bàng hệ chứ không chỉ hạn hẹp trong ḍng trực hệ. Và hơn nữa, xuôi theo ḍng thời gian, gia đ́nh Abraham c̣n trải dài qua nhiều thế hệ .

Xét thế, chúng ta đừng nên quên rằng Abraham, Lot và Isaac c̣n có nhiều hậu duệ khác nữa: như Ishmael (Stk16:16), Moab ( Stk19:37), Ben-Ammi (Stk19:38), Midian (Stk 25:2), và Esau ( Stk 25:30).

Chú giải không chỉ là thuần túy suy luận, mà c̣n mang nặng phần hiện sinh. Việc tiếp xúc với bản văn và kinh nghiệm cá nhân không phải là hai lănh vực độc lập. Cả hai ảnh hưởng và soi sáng lẫn nhau.


Từng ḍng con ấy sau này thành tổ phụ các dân tộc láng giềng với Israel: dân Ishmaelites, Moabites, Ammonites, Midianites, và dân Edomites.

Nhiều lần các phả hệ trong Sáng Thế Kư luôn nhắc cho chúng ta nhớ rằng con cháu nhà Terah là thuỷ tổ của các giống dân láng giềng với Israel. Nghĩa là gia đ́nh của Terah bao gồm các láng giềng huynh đệ ấy.[5]

Tuy nói về gia đ́nh, nhưng Sáng Thế Kư không thêu dệt các giá trị trong các gia đ́nh tổ phụ. Sáng Thế Kư không che dấu, mà c̣n miêu tả không khoan nhượng những mặt trái trong gia đ́nh.

Đă có những đoạn anh em giết nhau (chương 4), bố đuổi hai mẹ con vào sa mạc (chương 21), bố súyt giết chết con (chương 22), anh em trong nhà hùa nhau giết hại một đứa em (chương 37), bố chồng ăn ở với con dâu (chương 38)[6]

Ấy là không kể cánh phụ nữ không được coi trọng đúng mức, theo tiêu chuẩn xă hội ngày nay, cho dù họ là tổ mẫu, vợ lẽ hay tỳ nữ, chị em, hay con gái. Chúng ta đă thấy rơ điểm này qua các bài tản mạn trước đây .

Thế th́ đă đến lúc chúng ta bàn ngay đến điều muốn nhấn mạnh.

 

5-

Xung khắc đầu tiên giữa Abraham và Lot (Stk13)

Nguyên do

Sáng Thế kư chương 13 ghi lại một trang sử đau buồn giữa hai bác cháu Abraham và Lot. Đó cũng là một kinh nghiệm chua xót trong bất cứ đời sống của xă hội, cộng đoàn , tổ chức hay gia đ́nh nào.

Xích mích là chuyện xảy ra thường xuyên. Lần này xảy ra giữa cá nhân trong một gia đ́nh, dẫn đến chia ly, và cuối cùng là nỗi đau xé ruột của bác Abraham khi đành đoạn dừng cuộc mặc cả ở mức mười người, và biết chắc cháu Lot thân yêu của ḿnh sẽ bị thiệt mạng.

Hơn cả t́nh máu mủ ruột thịt, Abraham c̣n là người cha tinh thần của Lot. Abraham đă dạy cho Lot niềm tin vào vị Thiên Chúa duy nhất của cả đất trời. Nhờ Abraham mà Lot biết Thiên Chúa.

Vậy mà xích mích xảy ra khiến hai người phải chia tay .

Xích mích nào cũng đau xót và là một gánh nặng khó mà chịu đựng cho cả hai phía và cho cả những người xa gần chung quanh. Nếu có xích mích chúng ta mong sao đừng xảy ra trong gia đ́nh, giữa những người thân .

 = Xích* (hv xích) - Có điều gây gỗ; Xích mích

覓 覔  =  Mích* (hv mích) - Mất ḷng; Xích mích - C̣n âm là Mếch*

 

Đó là một cuộc xích mích không đúng lúc và đáng mắc cở .

Nếu nó phát sinh lúc hai bên c̣n hàn vi, c̣n nghèo đói, nheo nhóc, th́ c̣n đáng gọi là thông thường, dễ hiểu.

Đàng này, cuộc xích mích nổ tung sau khi hai bác cháu lưu lạc tránh đói từ bên Ai Cập về. Lúc ấy mọi người vừa thoát được họa diệt vong của nạn đói. Bác Abraham vừa thoát chết nhờ cách biến báo của ḿnh. Bà bác Sarah vừa thoát được sự ô nhục. Mọi người về lại Bethel trong sự giàu có nhờ của cải của Pharaon “trả” cho.

Điều đáng nói là Lot không bị nguy hiểm ǵ, chỉ nhờ bà bác Sarah có “sắc đẹp làm xao xuyến hồn người”của ḿnh mà hai bác cháu bỗng dưng giầu phất lên .

Stk 13:2 “Ve'Avram kaved me'od bamikneh bakesef uvazahav. - Avram was very wealthy in livestock, silver and gold. - Abram était très riche en troupeaux, en argent et en or.”

Nguyên nghĩa tính từ “me’od” là “to lớn”, “vĩ đại”, “nhiều”, “rất”. Đàn súc vật mà hai người có th́ nhiều, đông số. Vàng bạc cũng nhiều.

Tài vật mà “nhiều” th́ “nặng”. Nặng cả trọng lượng và nặng cả ḷng lo lắng.

Rồi bận bịu chăm cho của cải. Rồi lo lắng sợ mất của cải . Rồi liên hệ gia đ́nh bị bê trễ.

Chỉ nguyên đàn súc vật của hai người đă đủ đệ làm nên chuyện. Không đủ cỏ để nuôi đàn thú vật.

Nhưng bản văn lại không nói thế: Bản văn nói rơ ràng: “Họ có quá nhiều tài sản nên không thể ở chung với nhau được.”

Skt 13:6 Velo-nasa otam ha'aretz lashevet yachdav ki-hayah rechusham rav velo yachlu lashevet yachdav. - The land could not support them that they might dwell together, for their wealth was so great that they were unable to dwell together.

Câu văn quả là mỉa mai. Và quá đúng cho mọi thời. Hễ giàu th́ sinh tật .

 

6-

Lot nợ bác Abraham đủ điều. Sảy cha c̣n chú, Abraham nuôi cháu Lot từ nhỏ, cho đến lúc lớn khôn. Lot được bác Abraham đem theo khi được Thiên Chúa gọi. Lot chẳng có ǵ. Mọi điều Lot có là do hưởng ké từ bác Abraham. Hưởng ké cả Lời Thiên Chúa gọi .

Bây giờ chỉ v́ thiếu cỏ cho thú vật ăn, v́ quá giầu mà hai bác cháu không thể sống chung, phải chia tay nhau !

Bi đát hơn, cuộc chia tay xảy ra giữa nơi dân ngoại , nghĩa là có những con mắt của người ngoài nh́n vào. Đúng là gương xấu.Và đáng xấu hổ thật .

Skt 13: 7 Vayehi-riv bein ro'ei mikneh-Avram uvein ro'ei mikneh-Lot vehaKna'ani vehaPrizi az yoshev ba'aretz. - And there was a quarrel between the herdsmen of Avram's flocks and the herdsmen of Lot's flocks - and the Kenaanim and the Perizzim were then dwelling in the land.

Cách giải quyết của Abraham

Cách xử sự của Abraham có phần ôn hoà. Ông chuộng hoà b́nh. Ông đi bước trước. Ông đề nghị với cháu :

Stk 13: 8 “Vayomer Avram el-Lot al-na tehi merivah beini uveinecha uvein ro'ai uvein ro'echa ki-anashim achim anachnu. - So Avram said to Lot: "Please, let there not be strife between me and you, and between my herdsmen and your herdsmen, for we are kinsmen.

Ông muốn rằng : “Sao cho đừng có chuyện tranh chấp giữa bác cháu ḿnh.” Ông không đổ lỗi, nói tại cháu hay tại bác. Và chủ động đưa ra đề nghị :

Stk 13: 9 “Halo chol-ha'aretz lefanecha hipared na me'alai im-hasmol ve'eyminah ve'im-hayamin ve'asme'ilah. - Is not all the land before you? Please separate from me, if [you go] to the left, I [will go] to the right, and if [you go] to right, I [will go] to the left." - Tất cả xứ chẳng ở trước mặt cháu đó sao? Cháu hăy xa bác đi. Nếu cháu đi về bên trái th́ bác sẽ đi về bên phải; nếu cháu đi về bên phải th́ bác sẽ đi về bên trái."

Ông nhường cho Lot quyền chọn lựa. Giải quyết như thế là dĩ hoà vi quư, là chịu phần thiệt tḥi . Càng cao quư hơn khi chúng ta biết Abraham ư thức rất rơ rằng Thiên Chúa đă hứa ban cho ông toàn vùng đất đai hai người đang đặt chân, cắm lều và đang căi cọ nhau đây .


Cả hai đang đứng tại vùng Hebron, cao nguyên Canaan. (Xem h́nh minh hoạ ) Nh́n về hướng đông, là thung lũng sông Giođan, ph́ nhiêu và có nhiều nước, với b́nh nguyên Sodom màu mỡ, thoai thoải trải dài tận mé Biển chết .

Ông nhường cho Lot quyền chọn lựa. Giải quyết như thế là dĩ hoà vi quư, là chịu phần thiệt tḥi . Càng cao quư hơn khi chúng ta biết Abraham ư thức rất rơ rằng Thiên Chúa đă hứa ban cho ông toàn vùng đất đai hai người đang đặt chân, cắm lều và đang căi cọ nhau đây:

Stk 12:7 Vayera HASHEM el-Avram vayomer lezar'acha eten et-ha'aretz hazot vayiven sham mizbe'ach l'HASHEM hanir'eh elav. - HASHEM appeared to Avram and said: "To your descendants I will give this land." There he built an altar to HASHEM Who had appeared to him. - ĐỨC CHÚA hiện ra với ông Áp-ram và phán: "Ta sẽ ban đất này cho ḍng dơi ngươi."

Vậy mà ông vẫn nói : “Tất cả xứ đă chẳng ở trước mặt cháu đó sao ?” - “Halo chol-ha'aretz lefanecha - Is not all the land before you? ‘ (Stk 13:9)

Nghĩa là đất đai rộng răi như thế th́ tha hồ tùy cháu chọn.

Một chọn lựa bi đát.

Khi được bác Abarham cho phép chọn trước, Lot chẳng khách sáo, mà cũng chẳng biết lễ phép. Lẽ ra Lot phải nhũn nhặn để cho bác ḿnh quyết định trước, chứ, th́ mới phải phép.

Đàng này Lot chẳng nói chẳng rằng, chỉ “ngước mắt nh́n lên,”rồi chọn thung lũng ph́ nhiêu Sodom.

Khó mà giấu được tính ích kỷ cố hữu trong những lúc phấn chấn chỉ thấy cái lợi trước mắt như thế.

10 Vayisa-Lot et-eynav vayar et-kol-kikar haYarden ki chulah mashkeh lifnei shachet HASHEM et-Sedom ve'et-Amorah kegan-HASHEM ke'eretz Mitzrayim boachah Tzo'ar.

Lot raised his eyes and saw the entire Yarden Plain, that it was abundantly watered; before HASHEM destroyed Sedom and 'Amorah, it was like the garden of HASHEM, like the land of Egypt, going toward Tzoar. - Ông Lót ngước mắt lên và nh́n cả Vùng sông Gio-đan: chỗ nào cũng có nước. Trước khi ĐỨC CHÚA tiêu diệt thành Xơ-đôm và thành Gô-mô-ra, th́ vùng đó, cho đến tận Xô-a, giống như vườn của ĐỨC CHÚA, giống như đất Ai-cập.

Câu văn miêu tả vùng đồng bằng Sodom có nhiều chi tiết hết sức thú vị .

11 Vayivchar-lo Lot et kol-kikar haYarden vayisa Lot mikedem vayiparedu ish me'al achiv. - So Lot chose for himself the whole plain of the Yarden; Lot journeyed from the east, and they parted from one another. - Ông Lót chọn cho ḿnh cả Vùng sông Gio-đan và đi về hướng đông. Thế là họ xa nhau.”

Bản văn cho biết Lót “Vayisa-Lot et-eynav - ngước mắt lên (nh́n).”

Đấy nhá, cái nh́n là đầu mối cho mọi cơn cám dỗ ! Bà Eva nh́n thấy cái trái cây rất đáng ao ước.

Vùng đồng bằng sông Giodan chỗ nào cũng “chulah mashkeh - đầy nước” . Cách miêu tả đồng bằng Sodom sao mà giống đoạn văn miêu tả vườn địa đàng thế ? Vườn điạ đàng có những bốn con sông chảy chung quanh .

Đúng rồi, bản văn c̣n ví von: “Kegan-Hashem - giống như Vườn của Đức Chúa” Đó là cách gọi của vườn địa đàng.

Miêu tả như thế th́ hẳn là hàm ngụ rằng sẽ có một quyết định thê thảm như trong vườn địa đàng mà chớ.

Thuật tŕnh nhẩn nha thêm: “ke'eretz Mitzrayim - giống như đất Ai cập”

Đă ra khỏi nơi hang hùm hổ huyệt, khỏi nanh vuốt của Pharaô, mà Lot c̣n chưa tởn. Lot vẫn c̣n nhớ cái xứ mầu mỡ của cải nhưng nghèo nàn luân lư ấy. Cầm cầy mà c̣n ngoái đầu ra sau, th́ sẽ ra sao nhỉ ?

Nét tuyệt diệu của thuật tŕnh nằm ở chổ, chỉ có một câu miêu tả cảnh vật đồng bằng Sodom, mà đồng thời nói nói lên được tính khí con người Lot, lại cho ta mường tượng ra được hồi kết cục bi đát.

 

 


 

 

  Ghi Chú

[1] Không hề có phá thai, không hề có ly dị, không hề có hôn nhân đồng phái tính, không hề có bạo hành trong nhà, không hề có cloning, không hề có stem cell và những chuyện khác quái gỡ đang tàn phá gia đ́nh, nền tảng của mọi xă hội mọi thời.

Chúng ta đừng vội cho rằng thời ấy chưa có những vấn đề ấy, nhưng phải nói rằng đă có những lời đáp cho những vấn đề ấy. Chúng ta sẽ trở lại những đề tài này khi có dịp .

[2] Đó là các câu Stk 2:4; 5:1; 6:9; 10:1; 11:10; 11:27; 25:12; 25:19; 36:1; 36:9; và 37:2. Từ tôledôt làm nên sắc thái đặc biệt của cuốn Sáng thế Kư. Tác giả theo truyền thống Tư Tế của Stk đă nhấn mạnh đến tầm quan trọng của gia đ́nh và gốc gác của các hậu duệ. Hai nơi khác trong Kinh Thánh dùng công thức này là Dân số 3:1 “Đây là ḍng dơi ông A-ha-ron và ông Mô-sê vào thời ĐỨC CHÚA phán với ông Mô-sê trên núi Xi-nai.” và Ruth 4:18 “Đây là ḍng dơi của ông Pe-rét”. Cả hai đều lập lại và phụ thuộc vào điều đă được nhăc đến trước đó trong Sáng Thế Kư .

[3]Từ “toledot”, chuyển ngữ thành “story/history”, có gốc là “Y-L-D” đọc thành “ yod-lamed-dalet’ c̣n mang ư nghĩa là: “cuộc sinh ra” hay “hậu duệ, con cái, ḍng dơi”. The text does not immediately provide a genealogy of Isaac as it does in other instances of the introductory line ve-eleh toledot (e.g. Gen 25:12)—that comes later. Rather, what is related here is, one might say, the “birth/beginnings” of Isaac.

[4] Trước đó trong Sáng Thế Kư, từ “am” đă từng được dùng, nhưng trong những đoạn nói về an táng, chôn cất (25:8, 17; 35:29; 49:29, 32).

Giacóp quy tiên, “về với dân tộc ông “ :

Stk 49: 33 Vayechal Ya'akov letzavot et-banav vaye'esof raglav el-hamitah vayigva aye'asef el-amav. -When Yaakov finished instructing his sons, he drew his feet onto the bed; he expired and was gathered to his people.

Stk 49:29 Vayetzav otam vayomer alehem ani ne'esaf el-ami kivru oti el-avotai el-hamearah asher bisdeh 'Efron haChitti. -Then he instructed them; and he said to them, "I shall be gathered to my people; bury me with my fathers in the cave that is in the field of 'Efron the Chitti.

Isaac quy tiên, “về với dân tộc ḿnh.”

Stk 25:29 Vayigva Yitzchak vayamot vaye'asef el-amav zaken usva yamim vayikberu oto 'Esav veYa'akov banav. - Yitzchak expired and died. He was gathered to his people old and in the fullness of days. His sons, 'Esav and Yaakov buried him.

Abraham “về với tổ tiên” nghĩa là “sum họp với dân tộc ḿnh”

Stk 25: 8 Vayigva vayamot Avraham beseyvah tovah zaken vesavea vaye'asef el-amav.

Avraham expired and died in a good old age, old and satisfied, and he was gathered to his people.

Yismael cũng thế :

Stk 25: 17 Ve'eleh shenei chayei Yishma'el me'at shanah ushloshim shanah vesheva shanim vayigva vayamot vaye'asef el-amav. - These are the years of Yishmael's life, one hundred years, thirty years and seven years. He expired and died and was gathered to his people.

[5] Dẫu vậy cũng phải nhắc lại rằng, các ḍng tộc “không được chọn” để làm thành Dân Ưu Tuyển . Đoc thêm R. Christopher Heard, trong Dynamics of Diselection: Ambiguity in Genesis 12–36 and Ethnic Boundaries in Post-Exilic Judah, Semeia St; Atlanta: Society of Biblical Literature, 2001.

[6] Không phải các nhà khảo cứu nào cũng đồng ư với cách nói sỗ sàng như chúng tôi ở đây. Xem thêm sách của Phyllis Trible, Texts of Terror: Literary-Feminist Readings of Biblical Narratives (OBT; Philadelphia: Fortress, 1984), trang 20–29. Phyllis cho rằng Hagar bị bắt buộc. C̣n Savina Teubal, trong cuốn Hagar the Egyptian: The Lost Tradition of the Matriarchs (San Francisco: Harper and Row, 1990), cho rằng cuối cùng Hagar được giải thoát. .

 


Mời đọc tiếp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Xem các bài viết khác trong Lớp Ngôn sứ , Khoá 15 GHHV Đà Lạt Việt Nam.